Nghành : | Ngành có dây Sống Chordata |
Lớp : | Lớp Thú - Mammalia |
Bộ : | Linh trưởng - Primates |
Họ | Họ Khỉ Cựu thế giới Cercopithecidae |
Loài | Khỉ đuôi lợn |
Nội dung chi tiết |
Mô tả: Chiều dài thân khoảng 470-585 mm, dài đuôi khoảng 140-230 mm, trọng lượng từ 3.5-9 kg. Hai bên má lông dài, rậm màu hung sáng phủ gần kín tai tạo thành đĩa mặt. Ở đỉnh đầu lông màu hung xẫm hoặc xám đen tạo thành “xoáy” toả ra xung quanh gần giống cái mũ. Thân phủ lông dài màu nâu xám. Má có túi, chai mông lớn. Lông đuôi rất ngắn, đuôi giống đuôi lợn. Đuôi thường mập phần gốc, kém nửa chiều dài thân nhưng dài hơn 10% chiều dài thân và dài hơn bàn chân sau. Sinh học - Sinh thái học: Thường sống ở rừng già trên núi đá và cả ở thung lũng rừng thưa. Hoạt động kiếm ăn ban ngày, trú ẩn trong hang đá hay cành cây. Sống thành đàn 10-12 con, có đàn lên đến 40 con. Khỉ đuôi lợn kiếm ăn chủ yếu trên mặt đất. Thức ăn là quả, hạt, chồi cây và sâu bọ, ưa thích các loại quả có vị chua chát. Sinh sản hầu như quanh năm không tập trung theo mùa. Tuổi sinh sản lúc 4 tuổi. Thời gian mang thai 162-186 ngày. Mỗi lứa đẻ 1 con. Phân bố: Việt Nam loài này phân bố khắp từ Bắc chí Nam. VQG Bù Gia Mập phân bố trên toàn lâm phần. Thế giới phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á như: Ấn Độ, Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar, Indonesia, Malaysia. Giá trị: Làm thuốc, làm mẫu vật, đối tượng nghiên cứu khoa học, xuất khẩu. |
Đang truy cập : 2
Hôm nay : 1149
Tháng hiện tại : 22277
Tổng lượt truy cập : 1730186