Nghành : | Ngành có dây Sống Chordata |
Lớp : | Lớp Thú - Mammalia |
Bộ : | Bộ Ăn thịt - Carnivora |
Họ | Họ Chồn - Mustelidae |
Loài | Lửng lợn |
Nội dung chi tiết |
Mô tả: Cơ thể có chiều dài đầu - thân: 650-1040 mm. Chiều dài đuôi: 120-170 mm. Trọng lượng: 7-14 kg. To béo, bộ lông màu vàng, xám và đen, thay đổi theo màu. Lông vùng cẳng chân, đầu vai và lưng màu đen. Má và trán có đám lông màu trắng. Mũi dài chìa ra phía trước giống mũi lợn. Đuôi của lửng lợn có những sợi lông dài màu trắng và bàn chân trước của nó có móng vuốt màu trắng. Móng chân trước dài hơn móng chân sau. Phân bố: Lửng lợn phân bố Miền đông Nêpan, Bhutan, Ấn Độ, miền đông và miền nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Việt Nam. Sinh học - Sinh thái học: Lửng lợn có khả năng đều thích nghi với nhiều môi trường khác nhau từ rừng sâu trũng đến rừng sâu có độ cao 3.500 m so với mặt biển. Đôi khi kiếm ăn ở vùng đất cánh tác ven rừng. Thức ăn gồm nhiều loại măng, củ, giun, côn trùng, con vật kể cả cuốn chiếu. Dùng mũi đảy hoặc bới đất giống lợn rừng. Có thể dùng móng chân trước bới tìm côn trùng, củ. Kiếm ăn đêm, một mình. Ban ngày ngủ trong hang đất tự đào. Mùa giao phối có thể ghép đôi. Thị giác không tốt, nhưng khứu giác rất tốt. Thân có mùa hôi rất nặng. Mỗi lần đẻ 2-3 con. Ở trại nuôi dưỡng có thể sống đến 14 năm. Giá trị: Lửng lợn có giá trị cho da, lông, cung cấp thực phẩm. Tình trạng bảo tồn: Theo Sách đỏ Thế giới (IUCN, 2009): (LRnt). Biện pháp bảo vệ: Cần kiểm soát chặt việc săn bắn, bẫy bắt và buôn bắn trái phép Lửng lợn. |
Đang truy cập : 3
Hôm nay : 576
Tháng hiện tại : 5463
Tổng lượt truy cập : 1741889