Nghành : | Ngành có dây Sống Chordata |
Lớp : | Lớp Thú - Mammalia |
Bộ : | Bộ Guốc chẵn - Artiodactyla |
Họ | Họ Hươu nai-Cervidae |
Loài | Nai |
Nội dung chi tiết |
Mô tả: Cơ thể nặng 150 - 200 kg, dài thân 1.800 - 2.000mm. Bộ lông dày, sợi lông nhỏ, dài, nâu ở hông và mông, xám hay xám đen ở lưng và ngực, trắng bẩn ở bụng và mặt trong các chi. Nai đực có sừng (gạc) ba nhánh. Nhánh thứ nhất tạo với nhánh chính một góc nhọn lớn. Sừng to, thô, nhiều nhánh và nhiều đốt sần. Sinh thái – Sinh thái học: Nai sống nhiều sinh cảnh rừng: rừng thưa, rừng rụng lá, rừng thứ sinh ven trảng cỏ. Mật độ cao gặp ở các vùng rừng ven suối và đồi bát úp. Nai không sống ở độ cao trên 1.000m. Khu vực sống rộng 4 - 5 km2 và ổn định. Sống đàn hoặc đơn, kiếm ăn đêm. Nơi xa dân cư. Nai có thể kiếm ăn cả lúc sáng sớm và chiều tối. Nơi bị săn bắn mạnh Nai đi kiếm ăn muộn (23 - 24 giờ). Nai ăn các loại cỏ, lá mầm, cây bụi, cây tái sinh và một số loại quả rừng rụng xuống. trong điều kiện nuôi Nai ăn 20 - 25 kg cỏ, lá một ngày. Nai sinh sản tập trung vào mùa thu và mùa xuân. Mang thai khoảng 8 tháng. Mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ 1 con. Nai con đẻ ra khoẻ, bú mẹ khoảng 6 tháng, trưởng thành sinh dục sau 2 năm tuổi. Phân bố: Ở Việt Nam: Trước đây Nai gặp ở khắp các tỉnh có rừng, hiện nay chỉ còn dọc theo biên giới phía Tây, từ Tây bắc đến Đông Nam bộ và còn nhiều ở VQG Bù Gia Mập và VQG Cát Tiên. Trên Thế giới: Nai phân bố ở Đông nam Á, Trung Quốc, Assam, Nêpan, Ấn Độ, Xây Lan, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Xumatra, Java, Borneo, Philippines. Giá trị: Nai là thú cho da lông, thực phẩm và dược liệu (nhung, gạc). Tình trạng bảo tồn: Đề nghị đưa vào danh sách các loài quí hiếm NĐ 32 SĐVN: VU Biện pháp bảo vệ: Cấm săn bắn, bẫy bắt Nai trái phép ngoài tự nhiên. Tuy nhiên Nai có thể nuôi nhốt chuồng, cần phát triển nghề nuôi Nai để phát triển kinh tế và góp phần quản lý, bảo tồn loài này. |
Đang truy cập : 1
Hôm nay : 100
Tháng hiện tại : 5672
Tổng lượt truy cập : 1742098