Trang nhất » Quản Lý Động Vật

Tên Việt Nam : Cá ngựa vạch
Tên Khoa Học : Hampala macrolepidota Van Hansselt 1823,
Sách đỏ VN :
Sách đỏ IUCN :
Nguy cấp - NĐ32 :
Nghành : Ngành có dây Sống Chordata
Lớp : Lớp Cá - Pisces
Bộ : BỘ CÁ CHÉP-CYPRINIFORMES
Họ Họ cá Chép-Cyprinidae
Loài Cá ngựa vạch
Nội dung chi tiết
Mô tả: Thân dài dẹp bên, kích thước dài thân tối đa 35 = 50 cm. Viền lưng và viền bụng đều cong và độ cong tương đương nhau. Đầu khá lớn, mõn dài và nhọn. Da mõm không trùm lên môi trên, có rãnh mõn ngăn cách đi về phía hai bên và dừng ở góc miệng. Miệng mút mõn hơi kề dưới, rộng, hình cung lớn hơn ½ vòng tròn. Rạch miệng kéo dài đến đường thẳng đứng trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Hàm dưới  rất cứng, phía trước hơi lõm, hàm dưới có mấu nhỏ khớp với lõm hàm trên.  Môi trên và môi dưới đơn giản và mỏng, chỉ bao hàm trên và phía ngoài hàm dưới. Môi và hàm gắn chặt không phân tách. Rãnh sau môi dưới đứt quảng ở giữa. Có một đôi râu nhỏ ở dưới góc hàm, mảnh và dài bằng 2/3 đường kính mắt. Mắt to nằm ở phía trên và nữa trước của đầu. Các hệ xương xung quanh mắt phát triển. Khoảng cách hai mắt rộng. Lỗ mũi tới mắt bằng 1/3 tới mút mõn. Xương dưới mang phát triển. Màng mang hẹp, hai bên trái phải không liền với eo mang.
Vây lưng có khởi điểm trước khởi điểm vây bụng, ứng với vẩy đường bên thứ 8, nằm giữa mút mõn và gốc vây đuôi, viền sau lõm; tia đơn cuối mảnh, ngắn hóa xương và phía sau có răng cưa. Vây ngực mút cuối nhọn cách vây bụng 3 vẩy. Vây bụng có khởi điểm tương ứng với vẩy đường bên thứ 9, gần khởi điểm vây ngực hơn vây hậu môn, mút cuối cách hậu môn 3 vẩy. Vây hậu môn viền sau lõm, phía sau chưa tới gốc vây đuôi. Vây đuôi phân thùy. Vây tròn to. Vẩy trên lưng và thân to. Vẩy ở ngực và bụng nhỏ hơn và xếp hà không rõ ràng. Đường bên hoàn toàn, phía trước hơi cong lên, từ ngang vây lưng về sau đi vào giữa cán đuôi. Có vẩy bao ở gốc vây bụng bằng 2/5 chiều dài vây.
Lưng màu xám, bụng màu trắng. Một vạch đen lớn thẳng đứng từ khởi điểm vây lưng đến phía trên vây bụng, ngang qua vẩy đường bên thứ 8 – 9. Mổi thùy vây đuôi có một sọc đen ở rìa ngoài. Vẩy lưng đỏ, rìa trước đen. Vây đuôi đỏ. Vẩy ngực trắng nhạt. Vây ngực và vây hậu môn màu da cam.
Sinh học – sinh thái học: Là loài cá có tập tính dữ, sống thành đàn ở tầng giữa, sống ở sông ngoài và các ao hồ nước ngọt, thường thích sống ở Sông nước chảy ít. Phạm vi săn mồi rộng ở cả các tầng nước. Thức ăn chính là các loài tôm cá nhỏ khác, ngoài ra còn ăn côn trùng, giun, nhưng chủ yếu vẫn lá ăn cá nhỏ. Cá thành thục sau 2 năm và sinh sản vào tháng  5- 7, số lượng trứng đẻ tùy thuộc vào thức ăn và kích thước của cá nhưng thường từ 10400 – 70000 trứng/lần. Cá con lớn khá nhanh trong năm đầu, và chậm lại sau đó.
Phân bố:  Trên thế giới: Lào, Trung quốc, Thái lan, Campuchia, Indonesia. Ở Việt Nam  được ghi nhận ở Trung Bộ, Tây nguyên và Nam bộ.
Giá trị: Là loài đặc trưng cho dòng sông Mê kong và Đông Nam Á, mang tính khoa học. Giá trị thực phẩm: Là loài cá có thịt ngon, kích thước trung bình.
Hiện trạng: Ngoài tự nhiên số lượng giảm sút nghiêm trọng ơ Sông trong thành phố, do môi trường bị ô nhiễm nặng nề.
 

Đang Online

Đang truy cậpĐang truy cập : 7

Máy chủ tìm kiếm : 1

Khách viếng thăm : 6


Hôm nayHôm nay : 897

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 20738

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 1728647

Thăm dò ý kiến

Bạn biết gì về Vườn Quốc Gia Bù Gia Mập?

Nhiều thú lạ

Thực vật đa dạng

Cảnh quan đẹp

Cảnh quan xấu

Khác

Mùa quả chín