Nghành : | Ngành có dây Sống Chordata |
Lớp : | Lớp Cá - Pisces |
Bộ : | BỘ CÁ NHEO-SILURIFORMES |
Họ | Họ Cá Lăng-Bagridae |
Loài | Cá lăng ki |
Nội dung chi tiết |
Mô tả: Cá thể lớn tối đa là 40 cm. Thân thon dài, dẹp bên. Đầu rộng và dẹp bằng, trơn. Mắt nằm gần đỉnh đầu. Răng lá mía trên một dãy cong và liên tục. Có 4 đôi râu, râu mũi gần đến mắt, râu hàm trên đến hậu môn, râu cằm ngoài và râu cằm trong dài đến màng mang. Gai cứng vây lưng và vây ngực có răng cửa ở mặt sau. Vây mỡ và vây hậu môn trung bình. Vây đuôi phân thùy sâu. Thân màu vàng thẫm, phân lưng thẫm, phân fbungj trắng hơn. Vây ngực và vây bụng xám nhạt. Có 1 đốm sau màng mang gần gốc vậy ngực. Sinh học – sinh thái học: Sống ở sông, suối lớn lưu vực nước nhiều, dòng chảy xiết. Thức nă chủ yếu là các loại côn trùng, tôm và các loại cá nhỏ. Cá sinh sản vào đầu mùa mưa tức là tháng 6 – 7, để ở độ tuyệt đôi khoảng 43.588 – 93821 trứng/lần. Phân bố: Trên thế giới ghi nhận được hầu hết có ở các nước Đông Nam Á. Việt Nam gặp ở Tây nguyên và Nam Bộ. Giá trị: Nguồn gen quí cho khoa học, giá trị kinh tế cao (thịt cá ngon, bổ dưỡng). Tình trạng: Hiếm gặp ở tự nhiê |
Đang truy cập : 5
•Máy chủ tìm kiếm : 1
•Khách viếng thăm : 4
Hôm nay : 536
Tháng hiện tại : 23465
Tổng lượt truy cập : 2179990