Trang nhất » Quản Lý Động Vật

Tên Việt Nam : Cá trê đen
Tên Khoa Học : Clarias fuscus (Lacépède,1803)
Sách đỏ VN :
Sách đỏ IUCN :
Nguy cấp - NĐ32 :
Nghành : Ngành có dây Sống Chordata
Lớp : Lớp Cá - Pisces
Bộ : BỘ CÁ NHEO-SILURIFORMES
Họ Họ cá trê-Clariidae
Loài Cá trê đen
Nội dung chi tiết
Môtả.
Thân dài, có da trần nhẵn, bóng. Đầu dẹt bằng, thân và đuôi dẹt bên, mang cá là một bộ phận đặc biệt gọi là hoa khế làm cho cá có thể sống trên cạn được lâu. Miệng rộng, hướng ra phía trước, có răng sắc nhọn, có 4 đôi râu dài, mắt nhỏ, lỗ mũi cách nhau khá xa. Vây lưng và vây hậu môn rất dài, các tia vây gần bằng nhau, vây đuôi tròn; vây ngực có tia gai ngắn, cứng, khía răng cưa; vây bụng nhỏ. Màu đen hoặc nâu đen, bụng nhạthơn.
Phân bố,sinh thái
Cá nước ngọt, sống ở ao, hồ, ruộng nước có nhiều bùn, tối tăm. Về mùa đông, cá trê rúc trong bùn, nằm im tránh rét. Ăn tạp nhưng chủ yếu là động vật không xương sống nhỏ,cá con.Mùa sinh đẻ vào tháng 3-6.
Côngdụng:
Thịt cá trê om hay hầm là món ăn - vị thuốc rất tốt cho cơ thể đang suy yếu, người mới ốm khỏi. Cá trê giã nhỏ với lá cỏ xước, rồi nấu với lá vông nem, ăn cả cái lẫn nước chữa sa dạ con; với than quả bồ kết (0,5-1g) lại chữa viêm phế quản.


 

Đang Online

Đang truy cậpĐang truy cập : 2


Hôm nayHôm nay : 331

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 7311

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 1743737

Thăm dò ý kiến

Bạn biết gì về Vườn Quốc Gia Bù Gia Mập?

Nhiều thú lạ

Thực vật đa dạng

Cảnh quan đẹp

Cảnh quan xấu

Khác

Mùa quả chín